Quy định chung về tư cách lưu trú của người nước ngoài tại Hàn Quốc

0
7483
Bấm vào quảng cáo để ủng hộ Hàn Quốc Ngày Nay

I. PHÂN LOẠI:

Dựa vào thời gian lưu trú, chế độ(tư cách) lưu trú của người nước ngoài tại Hàn Quốc được chia thành 3 loại:
1. Lưu trú ngắn hạn (단기체류): thời gian lưu trú là 90 ngày trở xuống
2. Lưu trú dài hạn (장기체류): thời gian lưu trú là 91 ngày trở lên.
3. Thường trú (영주): thời gian lưu trú là vĩnh viễn, tức KHÔNG CÓ GIỚI HẠN.

Đối với trường hợp lưu trú dài hạn và thường trú, việc đăng ký người nước ngoài (hay hiểu đơn giản là đi làm chứng minh thư – 외국인등록증 – Alien Registration Card) hoặc khai báo nơi cư trú trong nước phải được thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh.

II. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ LÀM VIỆC TẠI HÀN QUỐC:

  • Người nước ngoài có thể ở trong phạm vi tư cách lưu trú và thời gian lưu trú, không được tham gia các hoạt động chính trị trừ trường hợp pháp luật quy định.
  • Khi người nước ngoài muốn làm việc trong thời gian lưu trú tại Hàn Quốc, người đó phải có tư cách lưu trú cho phép người đó làm việc và chỉ được làm việc tại một nơi làm việc được chỉ định.
  • Nếu bạn muốn thay đổi nơi làm việc được chỉ định, bạn phải xin phép hoặc báo cáo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền trước hoặc trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Tình trạng cư trú cho phép tham gia vào các hoạt động tìm việc như sau.
    Việc làm ngắn hạn – 단기취업 (C-4), Giáo sư – 교수 (E-1), Giáo viên ngôn ngữ nước ngoài – 회화지도 (E-2),
    Nghiên cứu – 연구 (E-3), Hướng dẫn kỹ thuật – 기술지도 (E-4), Nghề nghiệp chuyên môn – 전문직업 (E-5), Biểu diễn nghệ thuật – 예술흥행(E-6), Hoạt động chuyên biệt – 특정활동 (E-7), Lao động EPS – 비전문취업 (E-9), Thuyền viên – 선원취업(E-10), Cư trú – 거주(F-2), Hàn kiều – 재외동포 (F-4), Thường trú (F-5), Nhập cư kết hôn – 결혼이민 (F-6), Làm việc kết hợp du lịch – 관광취업 (H-1).
  • Bạn không được thuê, sắp xếp hoặc gạ gẫm người nước ngoài không có tư cách cư trú cho phép bạn làm việc.
  • Nếu bạn thuê người nước ngoài một cách bất hợp pháp hoặc sắp xếp hoặc thu hút việc làm, bạn sẽ bị trừng phạt vì vi phạm Đạo luật Kiểm soát Nhập cư.
  • Khi thuê người nước ngoài, không chỉ cần kiểm tra xem người đó có thẻ đăng ký người nước ngoài hay không mà còn xem tư cách cư trú của người đó cho phép làm việc hay không.
  • Ngay cả khi có thẻ đăng ký người nước ngoài, việc làm thường bị hạn chế, vì vậy hãy hỏi văn phòng nhập cư có thẩm quyền trước khi thuê người lao động nước ngoài.

III. CÁCH TÍNH THỜI HẠN LƯU TRÚ:

  1. Nguyên tắc cơ bản của tính toán thời gian lưu trú

– Ngày đầu tiên không được tính.
– Nếu ngày hết hạn là ngày nghỉ lễ thì ngày tiếp theo là ngày hết hạn.
(Tuy nhiên, nếu ngày hết hạn là thứ bảy thì ngày làm việc tiếp theo là ngày hết hạn.)
– Nếu bạn xin các giấy phép khác nhau 2 tháng trước khi hết thời hạn lưu trú, thì thời gian đó sẽ được tính kể từ ngày được cấp phép.

2. Thời gian lưu trú được tính bằng cách cộng thời gian lưu trú vào ngày nhân viên xuất nhập cảnh đóng dấu vào hộ chiếu khi nhập cảnh.

3. Tính thời gian lưu trú trong trường hợp nhập cảnh mà không cần thị thực :
– Thời hạn lưu trú được nhân viên quản lý xuất nhập cảnh ghi trên hộ chiếu tại thời điểm nhập cảnh trở thành ngày hết hạn của thời gian lưu trú.

4. Cách tính thời gian lưu trú khi nhập cảnh Hàn Quốc bằng visa:
– Thời gian lưu trú được tính từ ngày nhập cảnh và ngày ghi trên visa trở thành ngày hết hạn của thời gian lưu trú.

5. Tính toán thời gian lưu trú của người nước ngoài đã đăng ký:
– Trong số những ngày ở phía dưới bên phải của ảnh thẻ đăng ký người nước ngoài, những ngày sau đây là ngày hết hạn của thời gian lưu trú.
– Nếu thời gian lưu trú được gia hạn, ngày ghi trên mặt sau của thẻ đăng ký người nước ngoài (외국인등록증) là ngày hết hạn của thời gian lưu trú.

6. Các trường hợp ngoại lệ để tính thời gian lưu trú:

  • Nếu thời gian lưu trú hết hạn vào ngày nghỉ lễ thì ngày tiếp theo sẽ trở thành ngày hết thời hạn lưu trú.
  • Nếu thời gian lưu trú được quy định theo tháng hoặc năm và không có ngày tương ứng với tháng trước thì thời gian lưu trú sẽ hết vào ngày cuối cùng của tháng.