Visa F-5 tương tự như thẻ xanh ở Mỹ (thực tế thẻ chứng minh được cấp cũng có màu xanh lá cây) cấp cho bạn bạn có quyền cư trú vĩnh viễn (permanent resident) tại Hàn Quốc.
Nếu có bằng cao nhất là đại học, thạc sĩ thì đọc bài: F-5-10 – Thẻ xanh cho người có bằng đại học.
Nếu tốt nghiệp tiến sĩ tại Hàn Quốc và nộp hồ sơ theo dạng dưới đây, bạn sẽ có visa F-5-15. Còn nếu tốt nghiệp tiến sĩ ngoài Hàn Quốc, bạn sẽ có visa F-5-9.
CẬP NHẬT THÁNG 12/2021:
– hanquocngaynay.info ghi nhận trường hợp các Tiến sĩ làm ở công ty được xác nhận 정규직 thì được cấp F-5.
– Tại Changwon, 1 Tiến sĩ làm việc ở trường/viện không có chứng nhận 정규직 dù được nhận hồ sơ nhưng kết quả là bị từ chối. Nhân viên Xuất nhập cảnh yêu cầu nộp giấy chứng nhận 4 loại bảo hiểm (4대보험) đã nộp hơn 1 năm để thay thế.
– Tại Seoul, 1 Tiến sĩ làm việc ở trường Korea vẫn được F-5-15 dù không có chứng nhận 정규직.
– 2021.12: Tại Seoul, 1 Tiến sĩ làm việc ở trường Konkuk cần nộp 사학연금 확인서 để được chấp nhận.
— Hết CẬP NHẬT
❤❤❤ Nếu cảm thấy bài viết hữu ích, hãy bấm LIKE/THÍCH Facebook Hàn Quốc Ngày Nay và giới thiệu cho bạn bè về bài viết này.
❤ Hãy tham gia nhóm Hàn Quốc Ngày Nay – Thông tin Hàn Quốc để dễ dàng tìm hiểu, thảo luận về visa và các vấn đề khác tại Hàn Quốc.
❤ Ủng hộ NAVIKO và Phở FAN Seoul là ủng hộ Hàn Quốc Ngày Nay.
I. QUYỀN LỢI CỦA VISA F-5:
– F-5 là visa thường trú, có hiệu lực vô thời hạn. Từ lúc có F-5, bạn không cần quan tâm đến các vấn đề về gia hạn, chuyển đổi visa của bản thân nữa.
– Nếu sau này rời khỏi Hàn Quốc, mỗi 2 năm bạn phải nhập cảnh Hàn một lần để duy trì visa này.
– Vợ hoặc chồng của người có visa F-5 sẽ được đổi sang visa cư trú F-2-3, sẽ được làm việc bất cứ lĩnh vực nào và không cần công ty bảo lãnh. Tham khảo bài viết Hướng dẫn chuyển visa sang F-2-3 dành cho gia đình của người có F-5
– Đối với con cái, con sinh trước khi ba/mẹ có F-5 sẽ được đổi sang visa cư trú F-2, con sinh sau khi ba/mẹ có F-5 thì được F-5 ngay lần đầu tiên đi làm thẻ chứng minh người nước ngoài.
I. ĐIỀU KIỆN
1. Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Hàn Quốc ở bất kỳ ngành nào. Tốt nghiệp Tiến sĩ ngoài Hàn Quốc thì phải thuộc nhóm ngành công nghệ cao (첨단기술분야): IT, Technology Management (기술경영), Nano (나노), Digital (디지털전자), Bio (바이오), Transport and Machinery (수송 및 기계), New material (신소재), Environment and Energy (환경 및 에너지).
2. Thu nhập năm gần nhất cao hơn thu nhập bình quân đầu người của người Hàn (GNI per capita). Năm 2020 là 37,473,000원. Đọc thêm tại đây. Dự kiến con số này của năm 2021 là trên dưới mốc 40 triệu won.
3. Hiện đang làm việc tại một công ty/trường đại học/viện nghiên cứu ở Hàn Quốc dưới dạng 정규직 và đang lưu trú tại Hàn Quốc dưới 1 trong các visa E1, E2, E3, E4, E5, E6, E7 hoặc F-2 (chuyển từ các loại kia sang) tối thiểu 1 năm.
II. THỦ TỤC GIẤY TỜ:
Tất cả những giấy tờ cần thiết để nộp hồ sơ F-5-15 được liệt kê cụ thể dưới bảng sau. Link download mẫu văn bản và chú thích cho các loại giấy tờ được trình bày ngay bên dưới.
F-5-15 có điểm khác với F-5-10 là không cần Lý lịch tư pháp.
Thời gian chờ xét hồ sơ cho năm 2021: tùy vào cục XNC và tùy thời điểm nhận hồ sơ, dao động từ 1~6 tháng.
☞☞☞ CHÚ Ý:
– Đơn yêu cầu tổng hợp. Download .
– Thư bảo lãnh (신원보증서). Download: tiếng Anh , tiếng Hàn .
– Giấy xác nhận cư trú. Download: . Có thể nộp hợp đồng nhà hoặc giấy xác nhận cư trú. Tuy nhiên, đọc kỹ bài Tránh bị phạt tiền khi gia hạn/chuyển đổi visa.
– Khai báo thông tin thường trú nhân – 영주자격신청사보고서. Download tại đây .
– Bằng Tiến sĩ tại Hàn Quốc: nộp bản in online qua portal của trường hoặc in trực tiếp tại máy tự động hoặc văn phòng ở trường là đủ.
– Chứng nhận thu nhập – 소득금액증명원: In tại Minwon24 theo hướng dẫn ở đây.
– Danh sách giao dịch ngân hàng ( Bank statement – 입출금내역서): Trên loại giấy này sẽ liệt kê tất cả các giao dịch ứng với tài khoản ngân hàng của bạn. Bạn có thể yêu cầu ngân hàng mà bạn sử dụng cấp và thời gian của các giao dịch được in ra nên từ 3 tháng trở lên.
– Giấy khám lao: Xem bài hướng dẫn Yêu cầu khám lao khi chuyển đổi gia hạn visa.
III. MỘT SỐ LƯU Ý, KINH NGHIỆM
– Trong các loại giấy tờ kể trên, Thư bảo lãnh 신원보증서 – giấy bảo lãnh của người Hàn là khó làm nhất vì họ cần phải chịu trách nhiệm nếu bạn vi phạm pháp luật hay mắc nợ tại Hàn Quốc.
– Nhân viên 정규직 là nhân viên chính thức, khác với 계약직 là làm việc bán thời gian hoặc làm theo dự án (thậm chí là dự án vài năm). Hãy kiểm tra lại với nhân viên nhân sự của công ty về vấn đề này. Trong trường hợp không phải là nhân viên 정규직, nên thương lượng với công ty để được công nhận.
– Đối với nhiều Tiến sĩ làm việc tại các trường đại học, viện nghiên cứu, việc yêu cầu nơi làm việc cấp giấy chứng nhận nhân viên (hoặc giấy khác) có chữ 정규직 gần nhất bất khả thi. Trường hợp làm việc ở công ty bên ngoài thì dễ hơn rất nhiều. Tuy nhiên, đã có người làm ở Viện nghiên cứu, nộp hồ sơ không có chứng nhận 정규직 vẫn được chấp nhận (tháng 05/2016).
Một tiến sĩ làm lâu năm tại một viên nghiên cứu, không nhân viên dạng 정규직 nhưng nộp hồ sơ F-5-15 nhân viên Xuất nhập cảnh vẫn nhận. Tuy nhiên, sau hai tháng, hồ sơ bị từ chối vì không phải là nhân viên 정규직. Nhân viên Xuất nhập cảnh yêu cầu nếu bổ sung thay thế bằng giấy chứng nhận nộp 4 loại bảo hiểm (4대보험) trên một năm thì được chấp nhận.
– Chứng minh thu nhập:
– Đọc kĩ bài viết: Chứng minh thu nhập tại Hàn Quốc
– GNI per capita của Hàn Quốc năm 2017 là 33,636,000원 (năm 2016 là 31,984,000원). Đọc thêm tại đây .
– Nếu có kế hoạch chuyển sang F-5-15 thì trước đó bạn cần chú ý mức thu nhập cần vượt GNI per capita dự kiến của Hàn Quốc. Nếu không chắc về khả nặng này, bạn NÊN thương lượng với công ty để thu nhập của mình cao hơn mức dự kiến và đủ điều kiện nộp hồ sơ.
——————————————————–
Nếu cảm thấy bài viết hữu ích, hãy bấm LIKE/THÍCH Facebook Hàn Quốc Ngày Nay và giới thiệu cho bạn bè về bài viết này.
❤ Hãy tham gia nhóm Hàn Quốc Ngày Nay – Thông tin Hàn Quốc để dễ dàng tìm hiểu, thảo luận về visa và các vấn đề khác tại Hàn Quốc.
Naviko- Nâng bước tương lai có thể hỗ trợ có phí nếu bạn không thể tự làm ( không có thời gian, không thể đi lại …) mọi thủ tục tại Hàn Quốc mặc dù đã đọc đầy đủ các bài hướng dẫn chi tiết.